Tổng hợp theo xã
STT |
Xã |
Tổng số |
Ghi chú: Tên địa danh trước
năm 2019 |
1 |
Đông
Thanh |
7 |
1
Thám hoa |
2 |
Đông
Anh |
2 |
|
3 |
Đông
Văn |
1 |
|
4 |
Đông
Ninh |
1 |
|
5 |
Đông
Khê |
1 |
|
|
Tổng |
12 |
|
Chi tiết
STT |
Họ tên |
Năm sinh/năm mất |
Khoa thi |
Đậu |
Giữ chức |
Thôn/Làng |
Chú giải |
Xã Đông Thanh |
|||||||
1 |
Nguyễn Văn Nghi |
1526 - 1595 |
1554 |
Đệ nhất giáp Chế khoa
(đứng thứ 2) |
Lại bộ tả thị lang
kiêm Đông các Đại học sĩ, Nhập thị Kinh diên, tước Bá. Sau khi mất, ông được
tặng Thượng thư, Thái bảo, phong phúc thần. |
|
Có sách ghi Hoàng
Giáp. |
2 |
Nguyễn Văn Lễ |
1564 - ? |
1602 |
Hoàng giáp |
Hàn lâm viện hiệu lý,
tước Nam |
Phúc Triền |
Cháu nội Nguyễn Văn Nghi, khoa
1554. Bia Văn chỉ Đông Sơn ghi Nguyễn Văn Phong, Khoa thi 1603 |
3 |
Lê Khả Trù |
1582- ? |
1628 |
Tiến sĩ |
Hộ khoa đô cấp trung
sự |
Phúc Triền |
Ông nội của Lê Khả
Trinh, khoa 1676 |
4 |
Cao Cử |
1610 - ? |
1646 |
Tiến sĩ |
Giám sát ngự sử |
Ngọc Tích |
|
5 |
Thiều Sĩ Lâm |
1642 - ? |
1670 |
Thám hoa |
Tham chính |
Phúc Triền |
|
6 |
Lê Khả Trinh |
1653 - 1722 |
1676 |
Tiến sĩ |
Hiến sứ |
Phúc Triền |
Ông gọi Lê Khả Trù, khoa 1628 là chú ruột |
7 |
Lê Thế thứ |
? |
1844 |
Phó bảng |
Đốc học |
Ngọc Tích |
Phó Bảng (Trên cử
nhân, dưới tiến sĩ), nên không có tên trong Văn bia TS năm 1844) |
Xã Đông Anh |
|||||||
1 |
Nguyễn Mộng Tuân |
1380 -? |
1400 |
Thái học sinh |
Đời Hồ, ông lui về ở
ẩn, sau tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. |
Viên Khê |
Tác giả Cúc pha tập gồm 143 bài thơ, là tác
giả có lượng phú lớn nhất trong văn học cổ Việt Nam (41 bài). |
2 |
Lưu Ngạn Quang |
1456 - ? |
1481 |
Hoàng giáp |
Tả thị lang |
Viên Khê |
|
Xã Đông Văn |
|||||||
1 |
Thiều Quý Linh |
1479 -1527 |
1505 |
Hoàng giáp |
Lại bộ hữu thị lang,
kiêm Lễ bộ Tham tri, tước thượng thư Thọ Xuyên hầu. Năm Thành Thái thứ 2
(1890) sắc phong “Mạ Tặc Thượng đẳng thần”. |
Doãn Xá |
Ông đi sứ nhà
Minh, khi về nước thấy Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, ông mắng chửi không
tiếc lời rồi bỏ về quê, nhảy xuống sông tự tử |
Xã Đông Ninh |
|||||||
1 |
Lê Liêu |
1622 - ? |
1661 |
Tiến sĩ |
Giám sát ngự sử |
Hữu Bộc |
|
Xã Đông Khê |
|||||||
1 |
Lê Hy |
1646 - 1702 |
1664 |
Tiến sĩ |
Tham tụng, Binh bộ
thượng thư, Tri trung thư giám, tước
Bá. Ông được cử đi sứ nhà Thanh, giữa đường bị phế bỏ. Sau được chúa Trịnh
tin dùng, làm đếm chức Tham tụng (Tể tướng). Khi mất được tặng chức Thượng
thư bộ Lại, tước Quận công. Chỉnh lý bản cuối ĐVSKTT. Ông soạn phần bản kỷ
tục biên (Quyển 19); ông có 6 bài thơ trong Toàn Việt thi lục. |
Trạch Khê |
|
(Tổng hợp từ: Danh sĩ Thanh Hóa
và việc học thời xưa, NXB Thanh Hóa, 1995.
Bản dịch các Văn bia Văn
Miếu Quốc Tử Giám, Văn bia Văn Chỉ, Gia phả...)