Địa bạ Phủ Lý - Năm Minh Mạng thứ 15 (1834)

Địa Bạ Phủ Lý (tức Kẻ Rị - Thiệu Trung) - Năm Minh Mạng thứ 15 (1834)

Người dịch: Trí Hiếu (Xem Bản gốc Tiếng Hán Nôm phần dưới)



Trang 1:
Xã Phủ Lý, tổng Vận Quy, huyện Đông Sơn, phủ Thiệu Hóa.
-Lý trưởng: Lê Duy Nghi.
-Phó Lý trưởng: Ngô Sĩ Bằng.
-Hương mục: Phạm Thế Sức.
-Hương mục: Trần Quang Trạch.
-Trùm trưởng: Trương Trọng Khẳng.
-Trùm trưởng: Phạm Tuấn Châu.
Thân vì việc kê khai Địa bạ vâng theo tấu nghị của Bộ Hộ vào tháng 9 năm Minh Mạng thứ 11(Năm 1830). Năm nay, ba trấn Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình phụng tu soạn địa bạ chuẩn theo tấu nghị. Bản xã kê khai các hạng ruộng đất công tư, đất dân cư, ao hồ trong địa phận bản xã ở xứ nào, thửa nào, đông tây bốn mặt giáp ranh, mẫu sào thước tấc, hạng ruộng đất, ruộng vụ nào, thực canh bao nhiêu, lưu hoang bao nhiêu khai địa bạ để nộp lên.

Trang 2:
Bản xã kê khai các hạng ruộng đất rõ ràng cụ thể như sau:

*Địa phận bản xã:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện, cùng lấy mốc đá làm ranh giới. Lại giáp xứ Rộc Mả Tháp thuộc 2 xã ấy, cùng lấy mốc đá làm ranh giới. Lại giáp xứ Đồng Triệt thuộc 2 xã ấy, cùng lấy mốc đá làm ranh giới. Lại giáp xứ Bến Hướng thuộc địa phận thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng, lấy giữa ngòi nước làm ranh giới.
Trang 3:
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê bản huyện, cùng lấy giữa cột đá ở Rộc Rộng làm ranh giới. Lại giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã ấy, cùng lấy cột đá làm ranh giới. Lại giáp xứ Rộc Ngược thuộc địa phẫn xã Mỹ Lý bản tổng, cùng lấy con đường nhỏ, mốc đá làm ranh giới; lại giáp xứ Nỗ Vân thuộc địa phận xã ấy lấy con mương dẫn nước làm ranh giới. Lại giáp xứ Đồng Ngược liền đến mốc đá ở xứ Quai Cùng thuộc địa phận thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng, cùng lấy bờ ruộng tầng trên làm ranh giới. Lại giáp xứ Bản Vận thuộc địa phận xã Vận Quy bản tổng, cùng lấy mốc đá làm ranh giới.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Quynh Quynh Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện; lại giáp xứ Đồng Trà, Cồn Rối thuộc địa phận xã ấy cùng lấy mốc đá làm ranh giới.
Trang 4:
-Phía Bắc giáp xứ Bến Mả Bôn thuộc địa phận thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng, cùng lấy giữa ngòi nước làm ranh giới; lại giáp xứ Chuyết Hà thuộc địa phận thôn ấy, cùng lấy giữa ngòi nước làm ranh giới. Lại giáp xứ Hà Trà thuộc địa phận thôn Thượng xã Trà Sơn bản tổng, cùng lấy mốc đá làm ranh giới.

*Các hạng ruộng đất công tư rộng tổng cộng: 738 mẫu 3 sào 3 thước 7 tấc.
Ngoài ra, có các hạng đất thuộc khoản riêng biệt khác rộng 51 mẫu 8 sào 14 thước 9 tấc.
I.Ruộng công(Công điền) ở xứ Đồng Nhân, gồm 1 thửa ruộng rộng 5 sào, đều là ruộng thực canh, hạng III vụ mùa, do dân bản xã cùng phân chia canh tác:
-Phía Đông giáp đất của Trần Nhân Hậu người bản xã, ở xứ ấy thuộc bản xã.
Trang 5:
-Phía Tây giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Trần Đình Giáp, Trần Công Dụ người bản xã, ở xứ ấy thuộc bản xã.

II.Ruộng tư(Tư điền) rộng 679 mẫu 6 sào 7 thước 4 tấc, trong đó:
*Hạng ruộng:
-Ruộng hạng I rộng 6 mẫu 1 sào 5 tấc.
-Ruộng hạng II rộng 41 mẫu 2 sào 6 thước 3 tấc.
-Ruộng hạng III rộng 632 mẫu 3 sào 6 tấc.
Trang 6:
*Ruộng lưu hoang rộng 54 mẫu 3 sào 8 thước, đều là ruộng hạng III vụ chiêm.
*Ruộng thực canh rộng 625 mẫu 2 sào 14 thước 4 tấc, trong đó:
-Ruộng hạng I rộng 6 mẫu 1 sào 5 tấc.
-Ruộng hạng II rộng 41 mẫu 2 sào 6 thước 3 tấc.
-Ruộng hạng III rộng 577 mẫu 9 sào 7 thước 6 tấc.
Trong đó, ruộng Tam Bảo rộng 19 mẫu 7 sào 10 thước 2 tấc.
+Ruộng vụ chiêm(Hạ vụ) ruộng 107 mẫu 3 sào 4 thước 5 tấc.
-Ruộng hạng I rộng 6 mẫu 1 sào 5 tấc.
-Ruộng hạng II rộng 37 mẫu 3 sào 6 thước 3 tấc.
-Ruộng hạng III rộng 63 mẫu 8 sào 12 thước 7 tấc.
Trang 7:
+Ruộng vụ mùa(Thu vụ) ruộng 517 mẫu 9 sào 9 thước 9 tấc.
-Ruộng hạng II rộng 4 mẫu.
-Ruộng hạng III rộng 513 mẫu 9 sào 10 thước 1 tấc.
+Trong đó, các chủ hộ phụ canh gồm có: Lê Văn Vạn, Lê Huy Lâm, Lê Sĩ Ngôn, Thiều Sĩ Bích, Lê Văn Tài, Lê Quốc Quán, Lê Tuấn Tú, Nguyễn Nghĩa, Lê Văn Quang, Lê Văn Quy, Nguyễn Thăng Nhu, Nguyễn Thăng Dĩnh. Tổng số ruộng phụ canh rộng: 58 mẫu 4 sào 12 thước, trong đó:
-Ruộng hạng I rộng 3 mẫu.
-Ruộng hạng III rộng 55 mẫu 4 sào 12 thước.

Trang 8:
1.
Ruộng ở xứ Đồng Cụ, rộng 100 mẫu 1 sào 6 thước, đều là ruộng thực canh, trong đó:
-Ruộng hạng I rộng 6 mẫu 1 sào 5 tấc.
-Ruộng hạng II rộng 9 mẫu 3 sào 5 tấc.
-Ruộng hạng III rộng 84 mẫu 7 sào 5 thước.
*Vị trí:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Triệt thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp ruộng tư ở xứ Đồng Triền thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Cồn Rối thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Rộc Mả Tháp thuộc bản xã.
Trang 9:
1.1.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 1 sào 5 tấc, đều là ruộng hạng I vụ chiêm, do Dong võ vệ nhị đội Phạm Huy Vạn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Triệt thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp ruộng của Nguyên thự công bộ lang trung Trần Lê Hiệu người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Vạn người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Thứ, ở xứ Rộc Mả Tháp thuộc bản xã.
1.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu, đều là ruộng hạng I vụ chiêm, do Lê Văn Vạn người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Triệt thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Xương người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Khắc Khâm người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Dong võ vệ nhị đội Phạm Huy Vạn người bản xã.
1.3.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Lê Khắc Khâm người bản xã phân canh:
Trang 10:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Triệt thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Ta người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Đình Giáp người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Vạn người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
1.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào 5 tấc, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Trần Đình Giáp người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Triệt thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Thặng người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Khắc Khâm người bản xã.
1.5.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Thặng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Triệt thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Huy Lâm người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Chung người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Đình Giáp người bản xã.
Trang 11:
1.6.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Chung người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Triệt thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Lâm tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Hòa người bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Cồn Rối thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Thặng người bản xã.
1.7.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Văn Hòa người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Chung người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Nô người bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Cồn Rối thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Huy Lâm người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
1.8.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Huy Lâm người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Thặng người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phiên An tỉnh Đốc học Trần Văn Tự người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Trần Văn Hòa người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
Trang 12:
1.9.
Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Tuấn Châu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Đình Giáp người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Vịnh người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Huy Lâm người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Ta người bản xã.
1.10.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Ta người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Khắc Khâm người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Khôi người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Thiều Thị Xương người bản xã.
1.11.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Thiều Thị Xương người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Vạn người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Hoằng Hóa huyện Tri sư Lê Xuân Viện người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Ta người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Nguyên thự công bộ lang trung Trần Lê Hiệu người bản xã.
1.12.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 2 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Nguyên thự công bộ lang trung Trần Lê Hiệu người bản xã phân canh:
Trang 13:
-Phía Đông giáp ruộng của Dong võ vệ nhị đội Phạm Huy Vạn người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Truyền người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Thiều Thị Xương người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Thị Nghị người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
1.13.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Truyền người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Nguyên thự công bộ lang trung Trần Lê Hiệu người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Ngữ người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Hoằng Hóa huyện Tri sự Lê Xuân Viện người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thị Hồ người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
1.14.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Hoằng Hóa huyện Tri sự Lê Xuân Viện người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Thiều Thị Xương người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Xuân Kiều người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Văn Khôi người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Truyền người bản xã.
1.15.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Văn Khôi người bản xã phân canh:
Trang 14:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Ta người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Đoan người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Vịnh người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Hoằng Hóa huyện Tri sự Lê Xuân Viện người bản xã.
1.16.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Vịnh người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Vũ Đình Ban người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phiên An tỉnh Đốc học Trần Văn Tự người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Văn Khôi người bản xã.
1.17.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phiên An tỉnh Đốc học Trần Văn Tự người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Huy Lâm người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Nô người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Vịnh người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Vịnh người bản xã.
1.18.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Nô người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Văn Hòa người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Cổ người bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Cồn Rối thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phiên An tỉnh Đốc học Trần Văn Tự người bản xã.
Trang 15:
1.19.
Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Cổ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Nô người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Hiến người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Nam giáp xứ Cồn Rối thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Thị Điềm người bản xã.
1.20.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào 5 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Thị Điềm người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phiên An tỉnh Đốc học Trần Văn Tự người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Cường người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Văn Cổ người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Vũ Đình Ban người bản xã.
1.21.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Vũ Đình Ban người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Vịnh người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Đức Thạc người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Thị Điềm người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Đoan người bản xã.
1.22.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 2 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Đoan người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Văn Khôi người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Án người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Nam giáp ruộng của Vũ Đình Ban người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Xuân Kiều người bản xã.
Trang 16:
1.23.
Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Xuân Kiều người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Hoằng Hóa huyện Tri sự Lê Xuân Viện người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Doãn Đằng người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Đoan người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Ngữ người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
1.24.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Ngữ người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Truyền người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Sửu người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Xuân Kiều người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Hốt người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
2.Ruộng ở xứ Đồng Triền, rộng 81 mẫu 8 thước, trong đó:
-Ruộng hạng II rộng 11 mẫu 9 sào.
-Ruộng hạng III rộng 69 mẫu 1 sào 8 thước.
*Vị trí:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Đồng Cụ của bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư ở xứ Đồng Đinh thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Trà[1] thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Rộc Đầu Cầu thuộc bản xã.
Trang 17:
*Ruộng thực canh rộng 61 mẫu 7 sào, trong đó:
-Ruộng hạng II rộng 11 mẫu 9 sào.
-Ruộng hạng III rộng 49 mẫu 8 sào.
2.1.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Lê Văn Hiến người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Cổ người bản xã, ở xứ Đồng Cụ.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Trà thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Cường người bản xã.
2.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Lê Thị Cường người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Thị Điềm người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Duyên người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Hiến người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Đức Thạc người bản xã.
2.3.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Trần Đức Thạc người bản xã phân canh:
Trang 18:
-Phía Đông giáp ruộng của Vũ Đình Ban người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Cường người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Văn Án người bản xã.
2.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 6 sào 13 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Văn Án người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Đoan người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Đức Thạc người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Doãn Đằng người bản xã.
2.5.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 4 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Doãn Đằng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Xuân Kiều người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Văn Án người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Sửu người bản xã.
2.6.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Sửu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Ngữ người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Dư người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Doãn Đằng người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Thị Cụ người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
Trang 19:
2.7.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Dư người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Sửu người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Tối người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Lục người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
2.8.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 3 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Tối[2] người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Dư người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Lê Thân người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Quang người thôn Đông xã Trà Sơn, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
2.9.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 6 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Lê Thân người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Nhân Hậu người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Cường người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Tối người bản xã.
2.10.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 2 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Cường người bản xã phân canh:
Trang 20:
-Phía Đông giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Chiếu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Lê Thân người bản xã.
2.11.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Chiêu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Khôi người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Cường người bản xã.
2.12.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào 5 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Chiêm người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Duyên người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Lê Tín người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Chiếu người bản xã.
2.13.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê bản huyện phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Nhân Hỹ người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Trà thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã.
2.14.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn bản huyện phụ canh:
Trang 21:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Hiến người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Trà thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Duyên người bản xã.
2.15.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào 2 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Duyên người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Cường người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn.
-Phía Bắc giáp ruộng hoang ở xứ ấy thuộc bản xã.
*Ruộng lưu hoang gồm 1 thửa ruộng, rộng 19 mẫu 3 sào 8 thước, đều là ruộng hạng III vụ chiêm:
-Phía Đông giáp ruộng tư thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng tư thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng tư thuộc bản xã.
3.Ruộng ở xứ Đồng Đinh, rộng 89 mẫu 2 sào 14 thước 5 tấc, trong đó:
-Ruộng hạng II rộng 11 mẫu 5 sào.
-Ruộng hạng III rộng 77 mẫu 7 sào 14 thước 5 tấc, trong đó ruộng Tam bảo rộng 5 mẫu.
Trang 22:
*Vị trí:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Đồng Triền của bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư ở xứ Cồn Lôi, xứ Rộc Rộng thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Môn Môn Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Rộc Đầu Cầu thuộc bản xã.
*Ruộng thực canh rộng 69 mẫu 7 sào 14 thước 5 tấc, trong đó:
-Ruộng hạng II rộng 11 mẫu 5 sào.
-Ruộng hạng III rộng 58 mẫu 2 sào 14 thước 5 tấc, trong đó ruộng Tam bảo rộng 5 mẫu.
2.1.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Trần Nhân Hỹ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Tây giáp ruộng của Vũ Đình Bảy người bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Quynh Quynh Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Lê Tín người bản xã.
Trang 23:
2.2.
Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Trần Lê Tín người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Quốc Quán người xã Viên Quang bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng Trần Nhân Hỹ người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Khôi người bản xã.
2.3.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Trần Văn Khôi người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Chiếu người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Trần Lê Tín người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã.
2.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 9 sào 5 thước, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Thị Khoa người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Cường người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng hoang và ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Trần Văn Khôi người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Nhân Hậu người bản xã.
2.5.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 7 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trần Nhân Hậu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Lê Thân người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã.
Trang 24:
2.6.
Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Duy Nghi người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Tối người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Nhân Hậu người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Trần Nhân Hậu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Quang người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
2.7.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Văn Tốn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Bảng người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương Trọng Tường người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
2.8.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 9 sào 5 thước, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Thị Bảng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Văn Tốn người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Càn người bản xã, ở xứ Rộc Rộng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Trọng Quy người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương Trọng Chấn người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
2.9.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 9 sào 14 thước 5 tấc, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trương Trọng Quy người bản xã phân canh:
Trang 25:
-Phía Đông giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã, ở xứ Rộc Rộng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Thị Trinh người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Bảng người bản xã.
2.10.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trương Thị Trinh người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng hoang và ruộng Tam bảo thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Trinh người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Duy Chuyên người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương  Trọng Quy người bản xã.
2.11.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 3 sào 5 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Duy Chuyên người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Vựng người bản xã, ở xứ Cồn Lôi.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Nhân Hảo người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương Thị Trinh người bản xã.
2.12.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Nhân Hảo người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Quốc Quán người xã Viên Quang bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Thị Thông người bản xã, ở xứ Cồn Lôi.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Nhâm người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Duy Chuyên người bản xã.
2.13.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Nhâm người bản xã phân canh:
Trang 26:
-Phía Đông giáp ruộng của Vũ Đình Bảy người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Vận người bản xã, ở xứ Cồn Lôi.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Quynh Quynh Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Nhân Hảo người bản xã.
2.14.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Vũ Đình Bảy người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Nhân Hỹ người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Nhâm người bản xã.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Quynh Quynh Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Quốc Quán người xã Viên Quang bản tổng.
2.15.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Quốc Quán người xã Viên Quang bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Lê Tín người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Nhân Hảo người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Vũ Đình Bảy người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
2.16.Một thửa ruộng rộng 5 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, là ruộng Tam Bảo[3]:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Văn Khoa người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Duy Chuyên, Trương Thị Trinh người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Quốc Quán người xã Viên Quang bản tổng.
-Phía Bắc giáp ruộng hoang thuộc bản xã.
*Ruộng lưu hoang gồm 1 thửa ruộng, rộng 19 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III:
Trang 27:
-Phía Đông giáp ruộng tư thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng tư và ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng tư thuộc bản xã.
3.Ruộng ở xứ Cồn Lôi, rộng 25 mẫu, đều là ruộng thực canh, hạng III:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Đồng Đinh thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Quynh Quynh Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Rộc Rộng thuộc bản xã.
3.1.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do TrầnVăn Vận người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Nhâm người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Thị Ý người bản xã.
Trang 28:
-Phía Nam giáp xứ Đồng Quynh Quynh Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Thị Thông người bản xã.
3.2.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Thị Thông người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Nhân Hảo người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Văn Vận người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Vựng người bản xã.
3.3.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 3 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Vựng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Chuyên người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Bá Thản người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Thị Thông người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Xuân người bản xã, ở xứ Rộc Rộng.
3.4.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào 12 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Bá Thản người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Vựng người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Tuấn Tú người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
3.5.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 3 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Khoa người bản xã phân canh:
Trang 29:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Thị Thông người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Thị Ý người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Bá Thản người bản xã.
3.6.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 8 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Thị Ý người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Văn Vận người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp xứ Đồng Quynh Quynh Ngoại thuộc địa phận xã Thạch Khê tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã.
4.Ruộng ở xứ Rộc Rộng, rộng 22 mẫu 8 sào 9 thước 3 tấc, đều là ruộng thực canh, hạng III:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Đồng Đinh thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ Cồn Lôi thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Rộc Đầu Cầu thuộc bản xã.
4.1.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Tuấn Tú người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng phụ canh:
Trang 30:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Xuân người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Bá Thản người bản xã, ở xứ Cồn Lôi.
-Phía Bắc giáp ruộng của Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê.
4.2.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Rộng thuộc địa phận xã Thọ Phật tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Tuấn Tú người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Hỹ người bản xã.
4.3.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Hỹ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Càn người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp ruộng của Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thị Hoàn người bản xã, xứ Rộc Đầu Cầu.
4.4.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Càn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Bảng người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Hỹ người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Định người bản xã.
Trang 31:
4.5.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào 9 thước 3 tấc, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Uyên người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trương Trọng Quy người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Tây giáp ruộng của Thiều Sĩ Bích người xã Phúc Thọ tổng Thạch Khê.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Xuân người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Càn người bản xã.
4.6.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 4 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Xuân người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trương Thị Trinh người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Tuấn Tú người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Vựng người bản xã, ở xứ Cồn Lôi.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã.
5.Ruộng ở xứ Rộc Đầu Cầu, rộng 103 mẫu 5 sào, đều là ruộng thực canh, trong đó:
-Ruộng hạng II rộng 4 mẫu.
-Ruộng hạng III rộng 99 mẫu 5 sào.
*Vị trí:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Rộc Mả Tháp thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Ngược, xứ Nỗ Vân thuộc địa phận xã Mỹ Lý bản tổng.
Trang 32:
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ Đồng Đinh, Đồng Triền, Rộc Rộng thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Bến Nhân, Bàng Ương thuộc bản xã.
5.1.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng II vụ mùa, do Lê Văn Cổ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Tháo người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Bình người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Nguyễn Nghĩa người xã Ngọc Đôi tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thị Tịnh người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
5.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Nguyễn Nghĩa người xã Ngọc Đôi tổng Thạch Khê phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thị Lân người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Siêu người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Cổ người bản xã.
5.3.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Sĩ Bằng người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Thị Cụ người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Nguyễn Nghĩa người xã Ngọc Đôi tổng Thạch Khê.
Trang 33:
5.4.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Thị Cụ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Tuấn Hốt người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Lục người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Sửu người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn.
5.5.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Bình người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Cổ người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Thập người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Siêu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
5.6.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Siêu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Bá Thi người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Sĩ Bằng người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Bình người bản xã.
5.7.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Sĩ Bằng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn.
-Phía Tây giáp ruộng của Đặng Thị Cát người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Lục người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Siêu người bản xã.
Trang 34:
5.8.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Lục người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Thị Cụ người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Quang người thôn Đông xã Trà Sơn.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Dư người bản xã, ở xứ Đồng Triền.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Sĩ Bằng người bản xã.
5.9.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Thập người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Bình người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Quy người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Bá Thi người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã.
5.10.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Bá Thi người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Siêu người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Vinh người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Đặng Thị Cát người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Thập người bản xã.
5.11.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Đặng Thị Cát người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Sĩ Bằng người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trương Trọng Khẳng người bản xã và đất mộ địa.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Quang người thôn Đông xã Trà Sơn và đất mộ địa.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Bá Thi người bản xã.
Trang 35:
5.12.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Quang người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Lục người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Trọng Tường người bản xã và đất mộ địa.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Bắc giáp ruộng của Đặng Thị Cát người bản xã và đất mộ địa.
5.13.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Quy người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Thập người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Nại người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Vinh người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Duy Chuyên người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
5.14.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Vinh người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Bá Thi người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Dong người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Trọng Khẳng người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Quy người thôn Đông xã Trà Sơn.
5.15.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trương Trọng Khẳng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Đăng Thị Cát người bản xã và đất mộ địa.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Ẩn người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Trọng Tường người bản xã và đất mộ địa.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Vinh người bản xã.
Trang 36:
5.16.
Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trương Trọng Tường người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Quang người thôn Đông xã Trà Sơn và đất mộ địa.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Trọng Chấn người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Văn Tốn người bản xã, ở xứ Đồng Đinh.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương Trọng Khẳng người bản xã và đất mộ địa.
5.17.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Nại người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Quy người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Thành người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Dong người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Thiều Sĩ Huyên người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
5.18.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Dong người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Vinh người bản xã.
-Phía Tây giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Ẩn người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Nại người bản xã.
5.19.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Ẩn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trương Trọng Khẳng người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Cối người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Trọng Chấn người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Dong người bản xã.
Trang 37:
5.20.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trương Trọng Chấn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trương Trọng Tường người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Định người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Bảng người bản xã, ở xứ Rộc Rộng.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Ẩn người bản xã.
5.21.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Thành người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Nại người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Hữu Dung người bản xã.
-Phía Nam giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của La Thị Hiện người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
5.22.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Hữu Dung người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Thành người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Định người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Quang Trạch người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Dư, Vũ Đình Ban người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
5.23.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Quang Trạch người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Rộc Ngược thuộc xã Mỹ Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Đẳng người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Hữu Dung người bản xã.
Trang 38:
5.24.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Đẳng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Cối người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Nỗ Vân thuộc xã Mỹ Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thị Hoàn người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Quang Trạch người bản xã.
5.25.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thị Hoàn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Định người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Nỗ Vân thuộc xã Mỹ Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Hỹ người bản xã, ở xứ Rộc Rộng.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Đẳng người bản xã.
5.26.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Định người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trương Trọng Chấn người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thị Hoàn người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Càn người bản xã, ở xứ Rộc Ruộng.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Cối người bản xã.
5.27.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Cối người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Ẩn người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Đẳng người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Định người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
Trang 39:
6.
Ruộng ở xứ Rộc Mả Tháp, rộng 60 mẫu 6 sào 14 thước, đều là ruộng thực canh, hạng III:
-Phía Đông giáp xứ Rộc Mả Tháp thuộc địa phận xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng tư ở xứ Rộc Đầu Cầu thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ Đồng Cụ thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Bến Mả Đà thuộc bản xã.
6.1.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Tuấn Hốt người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thị Hồ người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Thị Cụ người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Ngữ người thôn Đông xã Trà Sơn, ở xứ Đồng Cụ.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã.
6.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào 10 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thị Hồ người bản xã phân canh:
Trang 40:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Thị Nghị người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Tuấn Hốt người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Truyền người bản xã, ở xứ Đồng Cụ.
-Phía Bắc giáp ruộng của Nguyễn Cân Nhu người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
6.3.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Thị Nghị người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Tuấn Thứ người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thị Hồ người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Nguyên thự công bộ lang trung Trần Lê Hiệu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Đình Tề người bản xã.
6.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Tuấn Thứ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Rộc Mả Tháp thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Thị Nghị người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Dong võ vệ nhị đội Phạm Huy Vạn người bản xã, ở xứ Đồng Cụ.
-Phía Bắc giáp ruộng của Nguyễn Nghĩa người xã Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
6.5.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Nguyễn Nghĩa người xã Ngọc Bôi tổng Thạch Khê phụ canh:
-Phía Đông giáp xứ Rộc Mả Tháp thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Đình Tề người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Tuấn Thư người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
Trang 41:
6.6.
Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào 5 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Đình Tề người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Nguyễn Nghĩa người xã Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng của Nguyễn Cân Nhu người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Thị Nghị người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Đình Tham người bản xã.
6.7.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào 12 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Nguyễn Cân Nhu người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng phụ canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Đình Tề người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thị Hồ người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Trâm người bản xã.
6.8.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Hựu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Nguyễn Cân Nhu người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Tài người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Nam giáp…
-Phía Bắc giáp…[4]
6.9.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thị Lân người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Trâm người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Nguyễn Nghĩa người xã Ngọc Đôi tổng Thạch Khê, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
Trang 42:
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Tháo người bản xã.
6.10.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Trâm người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Đình Tham người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thị Lân người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Nguyễn Cân Nhu người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Bắc giáp ruộng của Nguyễn Cân Dĩnh người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
6.11.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Đình Tham người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Trâm người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Đình Tề người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã.
6.12.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào 3 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Tuấn Châu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Rộc Mả Tháp thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Đình Tham người bản xã.
Trang 43:
-Phía Nam giáp ruộng của Nguyễn Nghĩa người người xã Ngọc Đôi tổng Thạch Khê.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Sức người bản xã.
6.13.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào 14 thước, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Sức người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Rộc Mả Tháp thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thị Ngữ người bản xã, ở xứ Bến Mả Đà.
6.14.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Vũ Khắc Trịnh người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Sức người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Nguyễn Thăng Dĩnh người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Đình Tham người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã, ở xứ Bến Mả Đà.
6.15.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Nguyễn Thăng Dĩnh người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng phụ canh:
Trang 44:
-Phía Đông giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Tháo người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Trâm người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Huy Xuân người bản xã, ở xứ Bến Mả Đà.
6.16.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Tháo người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Nguyễn Thăng Dĩnh người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Hựu người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thị Lân người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Thận người bản xã, ở xứ Bến Mả Đà.
7.Ruộng ở xứ Bến Mả Đà, rộng 45 mẫu 5 sào, đều là ruộng thực canh, hạng III:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê. Lại giáp đất mộ địa ở xứ ấy.
-Phía Tây giáp ruộng tư và đất tư ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ Rộc Mả Tháp thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất tư, đất Thần từ và đất mộ địa ở xứ ấy thuộc bản xã.
7.1.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thị Ngữ người bản xã phân canh:
Trang 45:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê. Lại giáp đất mộ địa ở xứ ấy.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Sức người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã.
7.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Khoa người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Ngữ người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Huy Xuân người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Mãi người bản xã.
7.3.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Huy Xuân người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Thận người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Nguyễn Thăng Dĩnh người thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã.
7.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Thận người bản xã phân canh:
Trang 46:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Huy Xuân người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thị Tịnh người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Tháo người bản xã, ở xứ Rộc Mả Tháp.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
7.5.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Tuấn Châu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Thảo người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Thận người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Đỗ Bá Thìn người bản xã.
7.6.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Chiêm người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Mãi người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Huy Xuân người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Đăng Đễ người bản xã.
7.7.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Mãi người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế  Nghĩ người bản xã.
7.8.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Uyên người bản xã phân canh:
Trang 47:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Mãi người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thị Ngữ người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Cự người bản xã.
7.9.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thị Cự[5] người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Nghĩ người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất mộ địa và đất Thần từ ở xứ ấy thuộc bản xã.
7.10.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Nghĩ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Cự người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Đăng Đễ người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Mãi người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Nguyệt người bản xã.
7.11.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Đăng Đễ người bản xã phân canh:
Trang 48:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Nghĩ người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Đỗ Bá Thìn người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Chiêm người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Lê Thân người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
7.12.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Đỗ Bá Thìn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc địa phận 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê.
-Phía Tây giáp ruộng Tam Bảo ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Uyên người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Trần Quang Trạch ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
8.Ruộng ở xứ Bến Nhân, rộng 19 mẫu 6 sào, đều là ruộng thực canh, hạng III; trong đó, ruộng Tam bảo rộng 2 mẫu:
-Phía Đông giáp ruộng tư và đất tư ở xứ Bến Mả Đà thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư và đất tư ở xứ Đồng Nhân và Bàng Ương thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ Rộc Đầu Cầu thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.
8.1.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thị Tịnh người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Thận người bản xã, ở xứ Bến Mả Đà.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Hựu người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Thảo người bản xã.
8.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Phạm Thế Hán người bản xã phân canh:
Trang 49:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thị Tịnh người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã và ruộng Tam bảo, ở xứ Bàng Ương thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Bình người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Bắc giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã.
8.3.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Vũ Khắc Trịnh người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Thảo người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Thị Tuyên người bản xã, ở xứ Đồng Nhân. Lại giáp ruộng Tam bảo ở xứ Bàng Ương.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Tiến Hương người bản xã.
8.4.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Tiến Hương người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng Tam bảo thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Kim Đức người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Đỗ Bá Thìn người bản xã, ở xứ ấy.
8.5.Một thửa ruộng rộng 2 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, là ruộng Tam bảo[6]:
Trang 50:
-Phía Đông giáp đất của Đỗ Bá Thìn người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Tiến Hương người bản xã.
-Phía Nam giáp đất tư của Lê Thị Thảo người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất tư của Lê Xuân Kiều và Vũ Đình Bảy người bản xã, ở xứ ấy.
8.6.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Thảo người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
-Phía Tây giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Tịnh người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng Tam bảo thuộc bản xã.
9.Ruộng ở xứ Bàng Ương, rộng 27 mẫu 1 sào 10 thước 2 tấc, đều là ruộng thực canh, hạng III; trong đó, ruộng Tam bảo rộng 3 mẫu 7 sào 10 thước 2 tấc:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Đồng Ngược thuộc thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
Trang 51:
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ Rộc Đầu Cầu thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
9.1.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Dư người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Vũ Đình Ban người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Đồng Ngược thuộc thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Hữu Dung người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Nhân Hảo người bản xã, ở xứ Đồng Nhân.
9.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Vũ Đình Ban người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của La Thị Hiện người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Dư người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Hữu Dung người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã, ở xứ Đồng Nhiên.
9.3.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do La Thị Hiện người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Thiều Sĩ Huyên người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Vũ Đình Ban người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Thành người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương Trọng Giảng người bản xã, ở xứ Đồng Nhiên.
9.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Thiều Sĩ Huyên người bản xã phân canh:
Trang 52:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Duy Chuyên người bản xã và ruộng Tam Bảo.
-Phía Tây giáp ruộng của La Thị Hiện người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Nại người bản xã, ở xứ Rộc Đầu Cầu.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã, ở xứ Đồng Nhân.
9.5.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Duy Chuyên người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Thiều Sĩ Huyên người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Quy người thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía Bắc giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
9.6.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Nhưng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Duy Chuyên người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Thập người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
9.7.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào 10 thước 2 tấc, đều là ruộng hạng III vụ mùa, là ruộng Tam Bảo:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Thiều Sĩ Huyên người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Duy Chuyên, Lê Thị Nhưng người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Kình, Trần Thị Tuyên người bản xã, ở xứ Đồng Nhân.
Trang 53:
10.Ruộng ở xứ Từ Nhiên, rộng 66 mẫu, đều là hạng III; trong đó, ruộng Tam bảo rộng 4 mẫu:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Bàn Vận thuộc địa phận xã Vận Quy bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ Bàng Ương thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất Thần từ và đất Chợ thuộc bản xã.
*Ruộng thực canh rộng 50 mẫu 5 sào, trong đó:
10.1.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trương Trọng Giảng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã, ở xứ Đồng Nhân.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã và ruộng bỏ hoang.
-Phía Nam giáp ruộng của La Thị Hiện người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương Trọng Quy người bản xã.
10.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trương Trọng Quy người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng bỏ hoang thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Trọng Giảng người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
10.3.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Duy Nghi người bản xã phân canh:
Trang 54:
-Phía Đông giáp ruộng của Trương Trọng Giảng người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Nhân Hảo người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Vũ Đình Ban người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
-Phía Bắc giáp ruộng bỏ hoang ở xứ ấy thuộc bản xã.
10.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trần Nhân Hảo người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Bàn Vận thuộc địa phận xã Vận Quy bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Dư người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Văn Khôi người bản xã.
10.5.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 2 thước 5 tấc, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trần Nhân Hảo người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất sâu trũng thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Bàn Vận thuộc địa phận xã Vận Quy bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Nhân Hảo người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Thị Tuyên người bản xã.
10.6.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 5 sào 12 thước 5 tấc, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Trần Thị Tuyên người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất sâu trũng thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Bàn Vận thuộc địa phận xã Vận Quy bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Văn Khôi người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã.
10.7.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 2 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Phạm Tuấn Châu người bản xã phân canh:
Trang 55:
-Phía Đông giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Bàn Vận thuộc địa phận xã Vận Quy bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Thị Tuyên người bản xã và đất sâu trũng thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã.
10.8.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 8 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Phạm Thế Hán người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Bàn Vận thuộc địa phận xã Vận Quy bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Bình người bản xã.
10.9.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Văn Bình người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Hán người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của TrầnVăn Tốn người bản xã.
10.10.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do TrầnVăn Tốn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Lục người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Bàn Vận thuộc xã Vận Quy bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Bình người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
10.11.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 3 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Văn Lục người bản xã phân canh:
Trang 56:
-Phía Đông giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Tốn người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất Chợ thuộc bản xã.
10.12.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 4 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Phạm Thế Hựu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Văn Án người bản xã, ở xứ Đồng Nhân.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Bình người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Văn Lục người bản xã.
10.13.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, là ruộng Tam Bảo:
-Phía Đông giáp ruộng Tam Bảo ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu, Phạm Thế Hán người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Trọng Quy người bản xã và ruộng hoang ở xứ ấy.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã.
*Ruộng lưu hoang gồm 1 thửa ruộng, rộng 15 mẫu 5 sào, đều là ruộng hạng III vụ chiêm:
-Phía Đông giáp ruộng của Trương Trọng Giảng, Trương Trọng Quy người bản xã.
-Phía Tây giáp đất sâu trũng thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Duy Nghi người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã và ruộng Tam Bảo.
11.Ruộng ở xứ Từ Nhân, rộng 38 mẫu 8 sào 5 thước 4 tấc, đều là ruộng thực canh; trong đó, ruộng Tam bảo rộng 5 mẫu:
Trang 57:
*Hạng ruộng:
-Ruộng hạng II rộng 4 mẫu 5 sào 5 thước 8 tấc.
-Ruộng hạng III rộng 34 mẫu 2 sào 14 thước 6 tấc.
*Vị trí:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã. Lại giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư ở xứ Đồng Nhiên thuộc bản xã. Lại giáp xứ Quai Cùng[7] thuộc thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý.
-Phía Nam giáp ruộng tư và ruộng Tam Bảo ở xứ Bàng Ương thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng công và ruộng tư ở xứ ấy thuộc bản xã.
11.1.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu 5 sào 5 thước 8 tấc, đều là ruộng hạng II vụ chiêm, do Trần Thị Tuyên người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Vũ Khắc Trịnh người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Kình người bản xã và Đầm nước công ở xứ ấy.
Trang 58:
-Phía Nam giáp ruộng Tam Bảo ở xứ Bàng Ương thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Kim Đức người bản xã.
11.2.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 1 sào 8 thước 9 tấc, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Kim Đức người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Tiến Hương người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Đức Nhuận người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Thị Tuyên người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng Tam Bảo ở xứ ấy thuộc bản xã.
11.3.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào 3 tấc, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Đức Nhuận người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Kim Đức người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Nhân Hậu người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Văn Kình người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng Tam Bảo ở xứ ấy thuộc bản xã.
11.4.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ chiêm, do Lê Kim Đức người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Đức Nhuận người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trương Trọng Trấn người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã.
-Phía Bắc giáp Đầm nước công thuộc bản xã.
11.5.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 6 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trương Trọng Chấn người bản xã phân canh:
Trang 59:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Nhân Hậu người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Quai Cùng thuộc thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã.
-Phía Bắc giáp Đầm nước công thuộc bản xã.
11.6.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 7 sào 5 thước 4 tấc, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Thị Nhưng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Văn Kình người bản xã.
-Phía Tây giáp xứ Quai Cùng thuộc thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Thiều Sĩ Huyên người bản xã, ở xứ Bàng Ương.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trương Trọng Chấn, Trần Nhân Hậu người bản xã.
11.7.Một thửa ruộng rộng 4 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Văn Kình người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Thị Tuyên người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Nhưng người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Tam Bảo ở xứ Bàng Ương thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Lê Đức Nhuận người bản xã.
11.8.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Trần Văn Án người bản xã phân canh:
Trang 60:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Xuân Kiều người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Phạm Thế Hựu người bản xã, ở xứ Đồng Nhiên.
-Phía Nam giáp Đầm nước công thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất Thần từ ở xứ ấy thuộc bản xã.
11.9.Một thửa ruộng rộng 3 mẫu 9 sào, đều là ruộng hạng III vụ mùa, do Lê Xuân Kiều người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng công ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Án người bản xã.
-Phía Nam giáp Đầm nước công ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất Thần từ ở xứ ấy thuộc bản xã.
11.10.Một thửa ruộng rộng 5 mẫu, đều là ruộng hạng III vụ mùa, là ruộng Tam Bảo:
-Phía Đông giáp đất của Đỗ Bá Thìn, Lê Thị Khoa ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng Tam Bảo ở xứ Đồng Nhiên thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Đức Nhuận, Lê Kim Đức người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng công và đất của Trần Nhân Hậu ở xứ ấy thuộc bản xã.

II.Đầm nước công(Công đầm) ở xứ Từ Nhân, gồm 1 thửa đất thực canh 3 mẫu:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Văn Tuyên ở xứ ấy thuộc bản xã.
Trang 61:
-Phía Tây giáp xứ Quai Cùng thuộc thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía Nam giáp ruộng của Trương Trọng Chấn, Trần Nhân Hậu người bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Trần Văn Án, Lê Xuân Kiều người bản xã.

III.Đất – Ao tư nhân(Tư thổ trì) rộng 55 mẫu 1 sào 11 thước 3 tấc, đều thực canh, trong đó:
1.Đất ở xứ Vấn Nhân[8] rộng 11 mẫu 9 sào 11 thước 3 tấc:
-Phía Đông giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng công và đất Chợ ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp đất công và đất Thần từ ở xứ ấy thuộc bản xã.
Trang 62:
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.
1.1.Một thửa đất rộng 2 mẫu 6 sào 10 thước, do Trần Nhân Hậu người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Lê Duy Nghi người bản xã và đất Chùa ở xứ Bến Nhân.
-Phía Tây giáp ruộng công và đất Chợ ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Tam Bảo thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Trần Đình Giáp người bản xã.
1.2.Một thửa đất rộng 2 mẫu 9 sào, do Trần Công Giáp[9] người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Công Dụ người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng công ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con sông nhỏ.
1.3.Một thửa đất rộng 3 mẫu 9 sào 10 thước, do Trần Công Dụ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Trần Đình Giáp người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Lê Văn Hiến người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng công ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.
Trang 63:
1.4.
Một thửa đất rộng 2 mẫu 4 sào 6 thước 3 tấc, do Lê Văn Hiến người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất Thần từ ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất Chợ thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng công ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.
2.Đất ở xứ Bến Nhân rộng 20 mẫu 9 sào:
-Phía Đông giáp đất tư ở xứ Bến Mả Đà thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư và ruộng Tam Bảo ở xứ Đồng Nhân. Lại giáp đất của Trần Nhân Hậu ở xứ ấy.
-Phía Nam giáp ruộng tư và ruộng Tam Bảo ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
2.1.Một thửa đất rộng 2 mẫu 5 sào 5 thước, do Đỗ Bá Thìn người bản xã phân canh:
Trang 64:
-Phía Đông giáp đất của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng Tam Bảo ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Tiến Hương ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Lê Xuân Kiều người bản xã.
2.2.Một thửa đất rộng 2 mẫu 8 sào 10 thước, do Đỗ Bá Thìn người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Lê Xuân Kiều người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng Tam Bảo ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp đất của Đỗ Bá Thìn người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Lê Duy Nghi, Trần Mỹ Giữa người bản xã.
2.3.Một thửa đất rộng 1 mẫu 7 sào 10 thước, do Lê Duy Nghi người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Trần Mỹ Giữa người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Trần Nhân Hậu người bản xã, ở xứ Đồng Nhân.
-Phía Nam giáp đất của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
2.4.Một thửa đất rộng 2 mẫu 9 sào 5 thước, do Trần Mỹ Giữa người bản xã phân canh:
Trang 65:
-Phía Đông giáp đất của Lê Hỹ người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Lê Duy Nghi người bản xã.
-Phía Nam giáp đất của Lê Thị Khoa người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
2.5.Một thửa đất rộng 3 mẫu 5 sào, do Lê Hỹ người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Lê Đức Thạc người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Trần Mỹ Giữa người bản xã.
-Phía Nam giáp đất của Lê Xuân Kiều người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
2.6.Một thửa đất rộng 2 mẫu 6 sào, do Trần Đức Thạc người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ao của Trần Quang Trạch người bản xã, ở xứ Bến Mả Đà.
-Phía Tây giáp đất của Lê Hỹ người bản xã.
-Phía Nam giáp đất của Vũ Đình Bảy người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
2.7.Một thửa đất rộng 2 mẫu 5 sào, do Vũ Đình Bảy người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Trần Quang Trạch người bản xã, ở xứ Bến Mả Đà.
-Phía Tây giáp đất của Lê Xuân Kiều người bản xã.
Trang 66:
-Phía Nam ruộng Tam Bảo ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Trần Đức Thạc người bản xã.
2.8.Một thửa đất rộng 2 mẫu 2 sào, do Lê Xuân Kiều người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Vũ Đình Bảy người bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Thị Khoa, Đỗ Bá Thìn người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng Tam Bảo ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Lê Hỹ người bản xã.
3.Đất - Ao ở xứ Bến Mả Đà rộng 22 mẫu 3 sào:
-Phía Đông giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất cao khô cằn và đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
3.1.Một thửa đất rộng 3 mẫu 5 sào, do Trần Quang Trạch người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Trần Lê Thân người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Vũ Đình Bảy người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
Trang 67:
-Phía Nam giáp ruộng của Đỗ Bá Thìn ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Trần Quang Trạch, Lê Sĩ Bằng người bản xã.
3.2.Một thửa đất rộng 3 mẫu 5 sào, do Trần Lê Thân người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp ruộng của Lê Thị Nguyệt người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Trần Quang Trạch người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Đăng Đễ người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Lê Dong người bản xã.
3.3.Một thửa đất rộng 3 mẫu 8 sào 10 thước, do Lê Thị Nguyệt người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Trần Lê Thân người bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Nghĩ ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Phạm Thế Thặng người bản xã.
3.4.Một thửa đất rộng 3 mẫu 7 sào, do Phạm Thế Thặng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất Thần từ ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp đất của Lê Thị Nguyệt người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất cao khô cằn ở xứ ấy thuộc bản xã.
3.5.Một thửa đất rộng 3 mẫu, do Lê Dong người bản xã phân canh:
Trang 68:
-Phía Đông giáp đất của Phạm Thế Thặng người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Lê Sĩ Bằng người bản xã.
-Phía Nam giáp đất của Trần Lê Thân người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
3.6.Một thửa đất rộng 3 mẫu 5 sào, do Lê Sĩ Bằng người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Lê Dong người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Trần Quang Trạch người bản xã.
-Phía Nam giáp ao của Trần Quang Trạch người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.
3.7.Một cái Ao rộng 1 mẫu 2 sào 5 thước, do Trần Quang Trạch người bản xã phân canh:
-Phía Đông giáp đất của Lê Sĩ Bằng người bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Trần Đức Thạc người bản xã, ở xứ Bến Nhân.
-Phía Nam giáp đất của Trần Quang Trạch người bản xã.
-Phía Bắc giáp đất dân cư – đất vườn thuộc bản xã.

IV.Đất dân cư – đất vườn(Thổ trạch viên cư thổ) rộng 29 mẫu 4 sào, trong đó:
1.Đất dân cư – đất vườn ở xứ Bến Mả Đà, rộng 12 mẫu 3 sào:
Trang 69:
-Phía Đông giáp đất tư và đất cao khô cằn ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ Bến Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp đất tư ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ và đất Thần từ.
2.Đất dân cư – đất vườn ở xứ Bến Nhân, rộng 17 mẫu 1 sào:
-Phía Đông giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ Bến Mả Đà thuộc bản xã. Lại giáp đất Thần từ - Phật tự ở xứ ấy.
-Phía Tây giáp đất tư ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp đất tư ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đường đê.
Trang 70:
V.
Đất Thần từ - Phật tự(Thần từ Phật tự thổ) rộng 1 mẫu 7 sào 7 thước 4 tấc, trong đó:
1.Từ Đường thờ Đương Cảnh Thành Hoàng(Đương Cảnh Thành Hoàng Từ Đường) ở xứ Đồng Nhân, gồm một thửa đất rộng 3 sào:
-Phía Đông giáp ruộng công ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Lê Văn Lục ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Xuân Kiều ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất của Lê Văn Hiến ở xứ ấy thuộc bản xã.
2.Thần Từ thờ thần Thiên Trữ (Thiên Trữ Thần Từ) ở xứ Đồng Nhân, gồm một thửa đất rộng 1 sào 10 thước:
-Phía Đông giáp đất Chợ thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp con đường nhỏ thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Trần Văn Tốn ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ thuộc bản xã.
Trang 71:
3.Thần Từ thờ thần Đại Hành(Đại Hành Thần Từ) ở xứ Bến Nhân, gồm một thửa đất rộng 1 sào 5 thước:
-Phía Đông giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Đình Giáp ở xứ Đồng Nhân thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp con đường nhỏ thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ thuộc bản xã.
4.Thần Từ thờ thần Thái Tố(Thái Tố Thần Từ) ở xứ Bến Mả Đà, gồm một thửa đất rộng 1 sào 7 thước 4 tấc:
-Phía Đông giáp gò đất ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất của Phạm Thế Thặng ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp con đường nhỏ thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất cao khô cằn ở xứ ấy thuộc bản xã.
Trang 72:
5.Thần Từ thờ thần Bạch Y Long Uyên Đại Thụ Đại Lộ(Bạch Y Long Uyên Đại Thụ Đại Lộ Thần Từ) ở xứ Bến Nhân, gồm 1 thửa đất rộng 2 sào:
-Phía Đông giáp con đường nhỏ thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.
6.Chùa Hương Nghiêm(Hương Nghiêm Tự) ở xứ Bến Nhân, gồm một thửa đất rộng 8 sào:
-Phía Đông giáp con đường nhỏ thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất dân cư – đất vườn ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp con đường nhỏ thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.

VI.Đất Thổ mộ - Mộ địa(Thổ mộ mộ địa) ở xứ Rộc Ngược, gồm một khoảnh rộng 10 mẫu 8 sào 13 thước 5 tấc:
-Phía Đông giáp ruộng tư ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng tư ở xứ ấy thuộc bản xã.
Trang 73:
-Phía Nam giáp ruộng tư ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng tư ở xứ ấy thuộc bản xã.

VII.Gò đất(Thổ phụ) ở xứ Mả Đà, gồm một khoảnh rộng 2 mẫu 6 sào 4 thước:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp đất Thần từ ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Phạm Thế Cự người bản xã, ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp đất cao khô cằn ở xứ ấy thuộc bản xã.

VIII.Đất cao khô cằn(Cao táo) ở xứ Mả Đà, gồm một khoảnh rộng 6 mẫu 7 sào 13 thước 6 tấc:
-Phía Đông giáp xứ Mả Đà thuộc 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê bản huyện.
-Phía Tây giáp con đường nhỏ thuộc bản xã.
Trang 74:
-Phía Nam giáp đất Thần từ và gò đất ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.

IX.Đất sâu trũng(Thâm tuấn) ở xứ Từ Nhiên, gồm một khoảnh rộng 4 sào 6 thước 4 tấc:
-Phía Đông giáp ruộng hoang ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp ruộng của Trần Văn Khôi, Trần Thị Tuyên người bản xã, ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng của Lê Duy Nghi, Trần Nhân Hảo người bản xã, ở xứ ấy thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp ruộng của Phạm Tuấn Châu người bản xã, ở xứ ấy thuộc bản xã.

X.Đất Chợ(Thị thổ) ở xứ Đồng Nhân, gồm một khu rộng 1 sào:
Trang 75:
-Phía Đông giáp ruộng tư thuộc bản xã.
-Phía Tây giáp đất Thần từ thuộc bản xã.
-Phía Nam giáp ruộng tư thuộc bản xã.
-Phía Bắc giáp con ngòi nhỏ.

XI.Con đường nhỏ(Tiểu lộ), trước đây vốn là đường Thiên lý(Thiên lý lộ), gồm một đoạn dài 391 trượng:
-Phía trên giáp xứ Quai Cùng thuộc thôn Nguyệt Lãng xã Nhân Lý bản tổng.
-Phía dưới giáp xứ Mả Đà thuộc 2 xã Ngọc Đôi, Ngọc Bôi tổng Thạch Khê bản huyện.

XII.Con ngòi nhỏ(Tiểu khê) dài 764 trượng:
-Phía trên giáp xứ Chuyết Hà thuộc thôn Thượng xã Trà Sơn bản tổng.
-Phía dưới giáp xứ Bến Mả Bôn thuộc thôn Đông xã Trà Sơn bản tổng.
Trang 76:
Trên đây có 30 tờ giấy viết chữ đều đã qua căn cứ sự thật khai rõ y như trong sổ bạ, nếu khai man không thật, lấy công thành tư, lấy ruộng thành đất, lấy thực canh thành hoang phế, giấu giếm từ 1 thước trở lên, về sau đo đạc lại hoặc có người nào tố cáo, kiểm tra quả thực như vậy, thì ắt Lý trưởng Lê Duy Nghi, Phó lý Lê Sĩ Bằng, Hương mục Trần Quang Trạch, Trùm trưởng Trương Trọng Khẳng, Phạm Tuấn Châu cho đến Phạm Tăng Tính phải chịu trọng tội. Nay xin cam đoan.
Trang 77:
Ngày 16 tháng 7 năm Minh Mạng thứ 15 (Năm 1834).
-Lý trưởng: Lê Duy Nghi kí tên.
-Phó Lý trưởng: Lê Sĩ Bằng kí tên.
-Trùm trưởng: Phạm Tuấn Châu kí tên.
-Người viết Địa bạ: Trần Bá Thản kí tên.
Trang 78:
-Bố chánh sứ ti, Vị nhập lưu Thư lại Nguyễn Ngọc Chấn phụng mệnh cứu.
-Đông Sơn huyện Thông lại Nguyễn Xuân Mão phụng mệnh so sánh.
-Hộ bộ Thanh lại ti, Chánh bát phẩm Thư lại Phan Minh Sơn phụng mệnh khảo.
-Vị nhập lưu Thư lại Trần Duy Bảo phụng mệnh hạch.
Trang 79:
Tháng 8 năm Tự Đức thứ 26 (Năm 1873) tuân chuẩn tái sao Địa bạ lưu chiểu.
Trên đây tổng cộng có 40 tờ giấy.
-Phụng sao chép Địa bạ - Hình ti, Vị nhập lưu Thư lại Ngô Nam[10] kí tên – đóng dấu.
Trang 80:
-
Phụng khảo – Hàn lâm viện Điển tịch Lê Đĩnh kí tên – đóng dấu.
-Phụng đọc đối chiếu:
+Hậu Lộc quận công phủ, Cửu phẩm Thư lại Đoàn Mão kí tên.
+Hình ti, Vị nhập lưu Thư lại Nguyễn Cán kí tên.
-Phụng khảo:
+Hộ bộ Bắc Kì ti lĩnh ti vụ Nguyễn Quang Hữu kí tên – đóng dấu.
+Hộ bộ Nam Kì ti, Bát phẩm chánh ngạch Lê Duy Giản kí tên – đóng dấu.


[1] Âm Nôm đọc là Đồng Chè.

[2] Âm khác là Tụi.

[3] Ruộng Tam Bảo: Ruộng lấy hoa lợi dùng trong việc đèn nhang ở chùa.

[4] Phía Đông, Phía Tây: Địa bạ chép thiếu.

[5] Chỗ khác chép là Phạm Thế Cự.

[6] Ruộng Tam bảo: Ruộng canh tác lấy hoa lợi dùng vào việc hương đăng ở Chùa.

[7] Âm khác là Quay Cùng.

[8] Âm Nôm có thể đọc là Vắn/Vắng/Vặn/Vẩn… Nhân.

[9] Có chỗ lại chép là Trần Đình Giáp.

[10] Âm Nôm đọc là Ngô Nêm.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn