Các nhà Khoa bảng huyện Yên Định
STT |
Xã |
Số Khoa bảng |
Ghi chú: Địa danh trước năm 2018 |
1 |
Định
Thành |
2 |
1
Lưỡng quốc trạng nguyên |
2 |
Định
Bình |
1 |
Bảng
nhãn |
3 |
Yên
Thịnh |
1 |
Bảng
nhãn |
4 |
Định
Long |
2 |
|
5 |
Yên
Bái |
2 |
|
6 |
Định
Tăng |
1 |
|
7 |
Định
Tường |
1 |
|
8 |
Yên
Phú |
1 |
|
9 |
Tổng |
11 |
|
Chi tiết
STT |
Họ tên |
Năm sinh/năm mất |
Khoa thi |
Đậu |
Giữ chức |
Thôn/Làng |
Chú giải |
Xã Định Thành |
|||||||
1 |
Khương Công Phụ |
730 - 805 |
780 |
Lưỡng quốc Trạng
nguyên |
Hiệu thư lang, Hàn lâm
đại học sĩ, Gián nghị đại phu đồng Trung thư môn hạ Bình Chương sự. |
Tường Vân |
Khoa thi do nhà Đường
tổ chức. |
2 |
Khương Công Phục |
|
|
|
Hình bộ lang trung |
Tường Vân |
Ông là em ruột của
Khương Công Phụ, không rõ ông đỗ tiến sĩ năm nào, chỉ biết ông đỗ đời Đường
Đức Tông (742-805) |
Xã Định Bình |
|||||||
1 |
Trịnh Thiết
Trường |
? |
1448 |
Bảng nhãn |
Hàn Lâm viện thị
giảng, đi sứ nhà Minh, Hữu Thị lang, tước Nghi quốc công. Đi sứ nhà Minh.
Tước Nghi Quốc công. Văn Quán, Thanh Oai thờ ông là Phúc thần |
Đắc Chí |
Đi thi khoa thi năm
1442, ông quyết đoạt danh hiệu Cập đệ (tức hàng Tam khôi là Trạng nguyên,
Bảng nhãn hay Thám hoa), nhưng chỉ đỗ hạng Tam giáp, ông từ chối không nhận.
Khoa thi năm 1448, ông lại đi thi, quả nhiên đỗ Bảng nhãn Bia Tiến sĩ (1442),
bản dịch ghi nay là xã Hạnh Phúc, huyện Thọ Xuân |
Xã Yên Thịnh |
|||||||
1 |
Hà Tông Huân |
1697 - 1766 |
1724 |
Bảng nhãn |
Tham tụng kiêm Hiệp
trấn thống lĩnh, Thượng thư bộ Binh, tước Huy Xuyên hầu. Năm 65 tuổi ông xin
về trí sĩ được tặng hàm Thiếu bảo, tước Huy Quận công. Ông về trí sĩ mới một
năm, lại được mời ra giữ công việc ở Quốc tử giám (7-1762), tôn làm một trong
năm vị nguyên lão đại thần được đặc cách mời tham dự nghị bàn triều chính. |
Vàng |
Khoa này không có
trạng nguyên, nên ông đỗ đầu |
Xã Định Long |
|||||||
1 |
Nguyễn Đĩnh Tú[1] |
1512 - 1574 |
1532 |
Tiến sĩ |
Binh bộ thượng thư,
tước hầu, khi mất được tặng Khuông quận công |
Tân Ngữ |
Gia phả họ Yên ghi ông
tên Yên Đôn Lễ |
2 |
Yên Đôn Phác |
1512 - ? |
1541 |
Tiến sĩ |
Lễ bộ Thượng thư, tước
Ninh khê hầu |
Phúc thôn/làng Huê |
Có tài liệu cho rằng
ông là anh em sinh đôi với Yên Đôn Lễ |
Xã Yên Bái |
|||||||
1 |
Trịnh Cảnh Thụy |
1561 -? |
1592 |
Hoàng giáp |
Thừa chính sứ, tước
kim tử vinh lộc đại phu (trước đó ông là quan võ đã từng giữ chức điện tiền
chỉ huy sứ). Khi mất được phong phúc thần. |
Hổ Bái |
|
2 |
Trịnh Minh Lương |
1644 - ? |
1680 |
Tiến sĩ |
Hiến sát sứ, khi mất
được thờ làm phúc thần |
Hổ Bái |
|
Xã Định Tăng |
|||||||
1 |
Hoàng Hối Khanh |
1362 - 1407 |
1384 |
Thái học sinh |
Chính hình viện đại
phu, sung cát địa sứ, tuyên úy sứ (đời nhà Hồ) (ông bị giặc Minh bắt rồi
tự sát) |
Bái Trại |
|
Xã Định Tường |
|||||||
1 |
Trần Ân Triêm |
1673 - 1742 |
1715 |
Tiến sĩ |
Hàn lâm thừa chỉ. Tế
tửu Quốc Tử Giám, Khi mất được tặng chức Công bộ hữu thị lang, được phong
Phúc Thần. |
Châu Bối |
Quê gốc Yên Bài, Nghệ
An |
Xã Yên Phú |
|||||||
1 |
Trần Thiều Sưởng |
1786 -? |
1775 |
Tiến sĩ |
Thị thư, Hiến sát sứ |
Bùi Hạ |
Có tài liệu ghi xã
Xuân Tân, Thọ Xuân |
[1]
Ông có công, sau được cải tổ họ Lê.
Nguyễn Xuân Văn
(Tổng hợp từ: Danh sĩ Thanh Hóa và việc học thời xưa, NXB Thanh Hóa, 1995.
Bản dịch các Văn bia Văn Miếu Quốc Tử Giám, Văn bia Văn Chỉ, Gia phả....)